Quay lại Xe Chủ nhật, 10/11/2024

Audi A6 2021

+ So sánh
Khoảng giá: Hãng không công bố
Thông tin khuyến mãi
Khuyến mại
Khuyến mại
+ So sánh

A6 thuộc phân khúc sedan hạng sang cỡ trung. Thiết kế đậm chất thời trang, nhiều công nghệ, Audi A6 được đánh giá cao trong phân khúc nhưng giá cao do nguồn gốc nhập khẩu, doanh số còn khá khiêm tốn.

Mô tả / đánh giá chi tiết

Sau A7 Sportback và A8, A6 hoàn toàn mới xuất hiện với tạo hình đậm chất thời trang, đặc trưng của Audi. Ngoại thất xe là thành quả đầu tiên của đội ngũ thiết kế Audi dưới thời "thuyền trưởng" Marc Lichte. Được phát triển trong 5 năm, thiết kế của mẫu xe ý tưởng Audi Prologue đóng vai trò chính trong việc ra đời A6 thế hệ mới.

Bao trùm thân xe là những đường thẳng dập nổi, tạo bề mặt phẳng và góc cạnh. Phần đầu xe tạo điểm nhấn với lưới tản nhiệt khung đơn rộng, chiếm phần lớn mũi xe, thứ thiết kế đang được các hãng Đức theo đuổi nhằm chinh phục khách hàng Á đông. Hệ thống đèn LED ngoại thất toàn phần là trang bị mặc định ở A6. Đèn chiếu sáng nhận tạo hình mới. Các dải LED được kết nối với đường dập nổi chạy dọc thân xe tạo điểm nhấn liền mạch cho mẫu sedan hạng sang cỡ trung.

Tương tự đèn chiếu sáng, đèn hậu LED nhận thiết kế đồ họa độc đáo, kèm hiệu ứng nhấp nháy mỗi khi khởi động hoặc tắt máy. Hai bên đèn này được kết nối bằng dải crôm, giúp nhấn mạnh chiều ngang bề thế của xe.

A6 thế hệ mới có kích thước dài, rộng và cao lần lượt 4.939 x 2.110 x 1.457 (mm). Trục cơ sở 2.932 mm. So với thế hệ trước, phiên bản này có kích thước khu vực để chân hàng ghế hai tăng 17 mm, chiều dài khoang nội thất tăng 21 mm. Chiều dài tổng thể tăng 7 mm, rộng hơn 12 mm và trần xe được nâng cao 11 mm. A6 45 TFSI sử dụng bộ vành hợp kim nhôm đa chấu, kích thước 18 inch, bộ lốp 225/55 R18.

Nội thất là nơi phô diễn những công nghệ mới nhất trên A6. Trước đây, Audi từng tiên phong trong việc sử dụng núm điều khiển trung tâm để quản lý giao diện giải trí. Nhưng khi công nghệ này dần trở nên phổ biến, Audi tiến thêm một bước so với các đối thủ - sử dụng màn hình cảm ứng.

Trung tâm bảng táp-lô là hai màn hình cảm ứng kích thước lớn. Màn hình MMI (Multi Media Interface) 8,8 inch ở phía trên mang xu hướng tương lai, có thể tuỳ chỉnh trực quan, cá nhân hoá như smartphone. Phía dưới là màn hình 8,6 inch quản lý hệ thống điều hoà và đa dạng tiện ích khác, bao gồm cả bàn phím dạng QWERTY soạn thảo văn bản.

Việc sử dụng màn hình cảm ứng kích thước lớn trên ôtô tưởng chừng sẽ bất tiện bởi tài xế phải quan sát nhiều khi lái xe, nhưng Audi lại biến đây thành điểm mạnh. Hãng tích hợp công nghệ phản hồi xúc giác và âm thanh, tạo cảm giác như đang bấm phím vật lý cho người dùng. Điểm mới của MMI là việc được tích Navigation, có bản đồ dẫn đường tại Việt Nam.

Nếu muốn tăng chất công nghệ, Audi cung cấp màn hình trung tâm người lái dạng kỹ thuật số, kích thước 12,3 inch với độ phân giải Full HD 1.920 x 720 pixel. Ba hệ thống loa tuỳ chọn gồm: Audi tiêu chuẩn, Bang & Olufsen 3D và tuỳ chọn cao cấp nhất 19 loa Bang & Olufsen nâng cao, công suất 1.820 W. Hệ thống điều hoà độc lập 4 vùng tự động, tích hợp chức năng lọc bụi mịn là trang bị sẵn có ở cả hai phiên bản

Ghế thiết kế mới, gồm cả phần da thật và nhân tạo. Ghế lái có chức năng nhớ vị trí. Hàng ghế sau có khả năng gập để tăng thể tích chứa đồ. Cốp xe dung tích 530 lít, chiều ngang khoảng 1,05 m vừa vặn để chứa ai túi golf nằm ngang. Cốp sau mở bằng điện.

Audi A6 tại Việt Nam có tùy chọn hai phiên bản động cơ cùng hệ dẫn động. A6 45 TFSI sử dụng động cơ tăng áp 2.0, công suất 241 mã lực tại tua máy 5.000 – 6.500 vòng/ phút. Mô-men xoắn 370 Nm từ 1.600 – 3.400 vòng/ phút. Hệ dẫn động cầu trước và hộp số 7 cấp S-tronic. Xe tăng tốc từ 0-100 km/h trong 6,8 giây. Đây là khối động cơ giúp Audi nhận giải thưởng "Động cơ của năm 2019" tại Đức.

A6 55 TFSI sử dụng động cơ tăng áp V6, dung tích 3.0, cho công suất 340 mã lực tại tua máy 5.000 – 6.400 vòng/ phút. Sức kéo 500 Nm từ 1.370 – 4.500 vòng/ phút. Phiên bản này sử dụng hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian Quattro, hộp số 7 cấp S-tronic. Xe tăng tốc 0-100 km/h trong 5,1 giây.

Cả hai phiên bản đều được trang bị hệ phun xăng trực tiếp và mô-tơ điện Mild Hybrid (MHEV). Bản 45 TFSI là bộ pin 12V trong khi bản 55 TFSI là 48V. Dù là dạng hybrid cơ bản, MHEV giúp A6 tối ưu mức tiêu hao nhiên liệu, trong khi giúp khoang cabin tĩnh tặng hơn. Công nghệ này gồm bộ máy phát khởi động lại BAS, công suất 12V trên bản A6 45 TFSI. Khi giảm tốc, BAS thu hồi năng lượng để nạp vào bình điện.

Buông chân ga để xe chạy đà trước khi dừng lại, động cơ 2.0 trên A6 ngắt từ tốc độ 22 km/h với chế độ start/stop. Nhấp nhẹ từ phanh sang bàn ga, xe bắt tốc mượt mà nhờ can thiệp từ bộ máy phát khởi động. Toàn bộ quy trình này được hiển thị sinh động trên màn hình, đồng thời thông báo số km mà công nghệ này đã tiết kiệm được.

Trên điều kiện đường cao tốc Đại lộ Thăng Long, nhấn ga tới tốc độ 80-100 km/h, khoang cabin vẫn giữ độ cách âm cần thiết của dòng sedan hạng sang cỡ trung. Tiếng ồn dần xuất hiện từ dải tốc độ cao hơn, ngưỡng 120 km/h. A6 có thiết kế khí động học đạt chỉ số cản gió 0,24 cd, thấp bậc nhất trong phân khúc. Xe có thêm chức năng cảnh báo lấn làn đường, kết hợp cùng Cruise Control, tiện dụng cho tài xế khi di chuyển đường dài.

Về cơ bản, phong cách vận hành của A6 khá nhẹ nhàng, thiên về sự mượt mà. Khó mong chờ một cú đạp lưng dính ghế hay hệ giảm xóc cứng ngắc khi đảo làn như chảo chớp. Nếu khách hàng có máu thể thao, BMW series 5 sẽ đáp ứng tốt hơn. Trong khi E-class của Mercedes lại đa dạng lựa chọn.

Xe có 5 chế độ vận hành Audi Drive Select gồm: Efficiency, Comfort, Auto, Dynamic và Individual. Tùy chỉnh thông qua nút bấm cảm ứng trên màn hình, các chế độ vận hành của xe can thiệp vào động cơ, hộp số, trợ lực lái và phản ứng độ nhạy của chân ga. Sự khác biệt giữa các chế độ lái không thực sự rõ nét.

Tại Việt Nam, Audi A6 cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc như Mercedes E-class, BMW series 5 hay Lexus ES. Audi A6 được sản xuất tại Đức, lắp ráp ở nhà máy Audi tại Neckarsulm.

Thông số kỹ thuật cơ bản

Kiểu động cơ
TFSI 2.0 Mild-hybrid 12V
Dung tích (cc)
1984
Công suất máy xăng/dầu (Mã lực)/vòng tua (vòng/phút)
245/5.000-6.500
Mô-men xoắn máy xăng/dầu (Nm)/vòng tua (vòng/phút)
370/1.600-4.300
Hộp số
7 cấp S tronic
Hệ dẫn động
FWD
Loại nhiên liệu
Xăng
Mức tiêu thụ nhiên liệu đường hỗn hợp (lít/100 km)
8,62

Tin tức về xe Audi A6 2021

Audi Việt Nam triệu hồi 3 dòng xe gặp lỗi

Audi Việt Nam triệu hồi 3 dòng xe gặp lỗi

Thương hiệu xe Đức tại Việt Nam triệu hồi 197 xe Q2 lỗi ốp nhựa bên hông và 248 chiếc A6, A7 lỗi cảm biến nhiên liệu.

Audi Việt Nam triệu hồi 4 dòng xe

Audi Việt Nam triệu hồi 4 dòng xe

Tổng 392 chiếc gồm, 249 xe sedan (A6, A7) cần lắp thêm miếng bảo vệ và 143 xe SUV (Q7, Q8) thay thế bơm nhiên liệu.

Audi Việt Nam triệu hồi hơn 100 xe thay ốc

Audi Việt Nam triệu hồi hơn 100 xe thay ốc

Hãng xe Đức triệu hồi 104 chiếc gồm A4, A6, A7, Q5, Q7, Q8 thay thế các đai ốc liên kết của hệ thống treo trục sau từ 15/11.

Có tài xế riêng, 3 tỷ nên mua E300 hay A6?

Có tài xế riêng, 3 tỷ nên mua E300 hay A6?

Tôi có nhu cầu mua xe tặng bố mẹ, dự định mua xe mới để không cần quan tâm nhiều đến chăm sóc và bảo dưỡng. (Tuần Nguyễn)